Nam giới bị tái phát khi chịu sự kích thích về tình dục trước, sau hay trong khi thâm nhập, trước khi bệnh nhân có ý định xuất tinh.
Nam giới bị xuất tinh dai dẳng .
Bệnh nhân có cảm giác lo lắng, khó chịu.
Bệnh nhân khó kiểm soát hay không thể kiểm soát được thời điểm xuất tinh.
Cơ chế tác dụng
Dapoxetin là một chất ức chế hấp thu có chọn lọc serotonin.Trong một nghiên cứu chứng minh khái niệm giai đoạn II do PPD thực hiện, dapoxetine đã chứng minh sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê về độ trễ xuất tinh khi so sánh với giả dược. Cơ chế tác dụng của Dapoxetin là việc ức chế tái hấp thu serotonin của tế bào thần kinh và sau đó là tăng cường hoạt động của serotonin.Mạch thần kinh xuất tinh trung tâm liên kết chặt chẽ với nhau thành một mạng lưới. Các trung tâm giao cảm, phó giao cảm và soma của cột sống ảnh hưởng của các kích thích não và bộ phận sinh dục cảm giác được tích hợp và xử lý ở cấp độ tủy sống, hoạt động trong sức mạnh tổng hợp để chỉ huy các sự kiện sinh lý xảy ra trong quá trình xuất tinh.
Rất thường gặp:
Thần kinh trung ương: chóng mặt, đầu bị đau
Tiêu hóa: buồn nôn.
Thường gặp:
Tâm thần: kích động, giảm ham muốn tình dục, bồn chồn, lo âu, mơ bất thường.
Thần kinh trung ương: dị cảm, buồn ngủ, rối loạn tập trung, run rẩy
Mắt nhìn mờ.
Tiền đình: ù tai
Vận mạch: đỏ bừng.
Hô hấp: ngực, trung thất: ngáp, nghẹt mũi.
Tiêu hóa:nôn, tiêu chảy, táo bón,khó chịu dạ dày. khô miệng, bụng bị trương, rối loạn tiêu hóa, đau vùng thượng vị, đầy hơi.
Cơ quan sinh dục:khó chịu, mệt mỏi.
Rối loạn chung: huyết áp tăng.
Ít gặp:
Cơ quan sinh dục: rối loạn cực khoái, rối loạn xuất tinh,cơ quan sinh dục dị cảm
Tâm thần: chán nản, hưng phấn,lú lẫn, nhạy cảm, mất định hướng, rối loạn giấc ngủ,mất ngủ, ác mộng, nghiến răng, giảm ham muốn tình dục, trầm cảm, thờ ơ, rối loạn khoái cảm, lãnh cảm.
Thần kinh trung ương: buồn ngủ, giảm nhận thức, an thần, chóng mặt tư thế, đắng miệng, bồn chồn, ngủ lịm, ngất hay ngất do phản xạ thần kinh phế vị.
Mắt : đau mắt,giãn đồng tử, thị lực giảm, thị lực xáo trộn.
Tiền đình: choáng váng.
Tim mạch: ngưng xoang, nhịp nhanh, nhịp chậm xoang.
Vận mạch: tăng huyết áp tâm thu, hạ huyết áp,nóng phừng.
Tiêu hóa vùng thượng vị hay vùng bụng dưới bị khó chịu.
Da và mô dưới da: da bị ngứa, đổ mồ hôi lạnh.
Sinh dục: rối loạn cực khoái,rối loạn xuất tinh, cơ quan sinh dục dị cảm
Rối loạn chung: suy nhược, bồn chồn, nóng, cảm giác say rượu, bất thường
Huyết động: tăng huyết áp thế đứng/ nhịp tim/ huyết áp tâm trương.
Chỉ định cho bệnh nhân xuất tinh sớm dùng Durapil 30mg nhưng độ an toàn khi dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân xuất tinh muộn chưa được chứng minh vì vậy không nên dùng.
Trong quá trình dùng Durapil 30mg, bệnh nhân cần được thông báo về cách nhận biết các triệu chứng và bệnh nhân cần phải đảm bảo việc duy trì cân bằng nước để giảm nguy cơ chấn thương nghiêm trọng do mất ý thức.
Thận trọng khi dùng Durapil 30mg với thuốc giãn mạch.
Không dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân có tiền sử rối loạn lưỡng cực,rối loạn cảm xúc,..
Cho bệnh nhân ngừng uống Durapik 30mg ngay nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng co giật .
Không dùng Durapil 30mg cùng thuốc chống trầm cảm.
Thận trọng khi dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân có tiền sử ưa chảy máu, rối loạn chức năng đông máu và lưu ý khi dùng Durapil 30mg bệnh nhân không dùng các thuốc tác động lên chức năng của tiểu cầu.
Không dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân suy thận nặng .
Thận trọng khi dùng thuốc Durapil 30mg cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
Không dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân có bệnh tim mạch.
Không dùng phối hợp đồng thời Durapil 30mg với các thuốc gây nghiện khác.
Trong trường hợp bệnh nhân rối loạn đông máu hay rối loạn chảy máu, có áp lực nội nhãn tăng, có nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng thì cần thận trọng khi dùng Durapil 30mg.
Không dùng Durapil 30mg cho bệnh nhân kém hấp thu glucose-galactose,thiếu lapp lactase, không dung nạp galactose.
Phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ
Không dùng Durapil 30mg cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng đối với công việc lái xe, vận hành máy móc
Không dùng Durapil 30mg cho người lái xe và vận hành máy móc vì Durapil 30mg gây chóng mặt và buồn ngủ.
Nam giới 18-64 tuổi : Liều khởi đầu: ½ viên/lần/ngày có thể tăng liều lên 1 viên/lần/ngày.
Người >65 tuổi : không khuyến cáo dùng.
Trẻ < 18 tuổi: chống chỉ định dùng.
Bệnh nhân suy thận, suy gan mức độ vừa và nhẹ : không cần hiệu chỉnh liều.