Dự phòng bệnh nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, dự phòng bệnh não mô cầu.
Điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra mà các vi khuẩn này không bị điều trị bởi thuốc kháng sinh thông thường như nhiễm trùng mắt, viêm xương, tủy, viêm tuyến tiền liệt, viêm ruột nặng, nhiễm khuẩn cộng đồng.
Bệnh nhân bị bệnh than.
Theophylline, NSAID, thuốc kháng acid, sucrafate, ion kim loại, cyclosporine.
Thường gặp: tiêu chảy, tăng nồng độ các transaminase, đau bụng, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: nhức đầu, giảm tiểu cầu, nhịp tim nhanh, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, sốt, giảm bạch cầu lympho, ngứa, viêm tĩnh mạch nông, rối loạn tiêu hóa, kích động thần kinh trung ương, sưng khớp, đau ở các khớp.
Hiếm gặp: viêm mạch, hội chứng Lyell, ú lẫn, hoang tưởng, mất ngủ,ban đỏ da thành nốt, trầm cảm, rối loạn tâm thần, thiếu máu tan máu, rối loạn thính giác, rối loạn vị giác và khứu giác, ù tai, tăng bạch cầu, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, tăng tiểu cầu,…
Bệnh nhân suy thận nặng, rối loạn huyết động não. Người cao tuổi. Ngưng thuốc khi đau, viêm, đứt gân.
Người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Bệnh than: 1 viên/lần x 2 lần/ngày
Dự phòng não mô cầu:
Người lớn và trẻ em > 20 kg: 1 viên, uống 1 liều duy nhất
Trẻ em < 20 kg: ½ viên, uống 1 liều duy nhất hoặc 20 mg/kg.
Độ thanh thải creatinin 31-60: 1 viên/lần x 2 lần/ngày
Độ thanh thải creatinin < 30: 1 viên/lần/ngày