Bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực: đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp trong tâm thần phân liệt hay rối loạn lưỡng cực.
Các trường hợp đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở người lớn hay trẻ em từ 12 đến 18 tuổi (dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa).
Quá mẫn với thành phần thuốc. Glaucoma góc hẹp. Có thai & cho con bú: tránh dùng.
Hay gặp, ADR >1/100
Thần kinh trung ương: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm.
Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn.
Gan: Tăng ALT
Cơ – xương: Yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi)
Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
Da: Bỏng rát Tại chỗ: Đau tại vị trí tiêm (tiêm bắp)
Nội tiết, chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu.
Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Viêm tụy,
Hội chứng an thần kinh ác tính
Trong quá trình điều trị thuốc chống loạn thần, việc cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong thời gian này.
Sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi: Khuyến cáo không sử dụng Olanzapine ở nhóm bệnh nhân này do thuốc có thể làm tăng tỷ lệ tử vong và tăng nguy cơ biến mạch máu não.
Bệnh parkinsion: Không khuyến cáo sử dụng Olanzapine.
Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS): Khi có dấu hiệu của hội chứng này cần ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường: Bệnh nhân khi sử dụng thuốc chống chống loạn thần, kể cả Olanzapine cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (uống nhiề, tiểu nhiều, ăn nhiều, và sụt cân nhiều), và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi việc kiểm soát đường huyết thường xuyên. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
Thay đổi lipid: Cần theo dõi lipid thường xuyên theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần khi sử dụng bất kỳ thuốc chống loạn thần nào.
Hoạt động kháng cholinergic: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các tình trạng liên quan.
Chức năng gan: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine và theo dõi ở những bệnh nhân bị tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân có các tình trạng làm hạn chế chức năng dự trữ gan từ trước và ở những bệnh nhân đang được điều trị với các loại thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, gan ứ mật hoặc hỗn hợp) đã được chẩn đoán, nên ngưng điều trị với Olanzapine.
Giảm bạch cầu: Cần thận trọng ở những bệnh nhân giảm số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính do bất cứ nguyên nhân nào. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi sử dụng đồng thời Olanzapine với Valproate.
Ngưng điều trị: Khi ngưng đột ngột Olanzapine có thể xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn hoặc nôn ói (rất hiếm gặp <0.01%).
Khoảng QT: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magie máu.
Huyết khối tĩnh mạch: Cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch trước khi sử dụng Olanzapine, và tiến hành các biện pháp phòng ngừa.
Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương: thận trọng khi sử dụng Olanzapine cùng với rượu và các loại thuốc tác động trung ương khác.
Động kinh: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng động kinh.
Rối loạn vận động muộn: Nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi điều trị lâu dài Olanzapine, do đó khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế: Nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Đột tử do tim: Đã có báo cáo về biến cố đột tử do tim ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine.
Trẻ em: Không dùng Olanzapine cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Lactose: Không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galctose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Lecithin đậu nành: Không dùng thuốc cho bệnh nhân quá nhạy cảm với đậu phộng hoặc đậu nành.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có đủ nghiên cứu ở phụ nữ mang thai, thông báo cho bác sĩ khi có thai hoặc dự định có thai trong khi điều trị với Olanzapine.
Phụ nữ cho con bú: Olanzapine có thể bài tiết qua sữa mẹ, không nên cho con bú khi đang sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
Olanzapine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nên thận trọng khi điều khiển xe và vận hành máy móc.
* Liều dùng cho người lớn trên 18 tuổi
Tâm thần phân liệt:
Bắt đầu với liều 1-2 viên/lần/ngày.
Thời gian hiệu chỉnh thuốc phải cách nhau trên 7 ngày, tăng hoặc giảm liều 1 viên/ngày, liều tối đa 4 viên/ngày.
Liều duy trì 2-4 viên/lần/ngày.
Với bệnh nhân suy nhược, hạ huyết áp tư thế thì liều bắt đầu 1 viên/lần/ngày.
Bệnh lưỡng cực, điều trị đợt hưng cảm cấp hay hỗn hợp:
Đơn trị liệu liều bắt đầu 2-3 viên/lần/ngày.
Liều dùng có thể tăng 1 viên/lần/ngày cách nhau 24 giờ. Liều duy trì là 1-4 viên/lần/ngày. Liều tối đa là 4 viên/lần/ngày.
Còn nếu phối hợp với Lithium/Valproate liều khởi đầu 2 viên/lần/ngày, có thể dùng 1-4 viên/lần/ngày.
*Liều ở trẻ em
Nhỏ hơn 13 tuổi: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả.
Từ 13-17 tuổi:
Tâm thần phân liệt hoặc bệnh lưỡng cực đều dùng liều bắt đầu ½-1 viên/lần/ngày, liều đích 2 viên/lần/ngày.
Chỉnh liều tăng hoặc giảm từ ½-1 viên, liều tối đa 4 viên/ngày.
Lưu ý: Trường hợp suy gan suy thận liều khởi đầu 1 viên, cần thận trọng khi tăng liều.